Để làm được điều này, chúng tôi cung cấp các tài liệu mới nhất, sắp xếp giáo trình 1 cách logic, thiết kế bài tập theo lộ trình rõ ràng, và luôn tìm các ví dụ dễ tiếp cận. Các học viên sẽ được giải đáp nhanh chóng các thắc mắc về bài tập hay kiến thức chưa rõ.
Ngoài ra, các chính sách hoàn tiền của khóa học cũng là cam kết của chúng tôi về thành quả của sự nỗ lực từ học viên. FRM là 1 hành trình thử thách đòi hỏi sự kiên trì và quyết tâm. Chúng tôi rất vinh dự được đồng hành hỗ trợ bạn vượt qua thử thách này.
Thông qua bài viết này, VNRISKCAMP cũng muốn chia sẻ thêm một số thông tin với quý khách và các bạn về hoạt động quản trị rủi ro tại các ngân hàng hiện nay, Những vai trò của quản trị rủi ro như thế nào, mời các bạn cùng xem bên dưới nhé.
1. Vai trò quản trị rủi ro tại các ngân hàng
Rủi ro là những sự việc xảy ra không như mong muốn của con người, nó gây ra những hậu quả mà chúng ta không lường trước được về mức độ nghiêm trọng, cũng như không gian, thời gian mà chúng sẽ xảy ra. Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng: Rủi ro hoạt động là rủi ro gây ra tổn thất do các nguyên nhân như con người, sự không đầy đủ hoặc vận hành không tốt các quy trình, hệ thống, các sự kiện khách quan bên ngoài. Theo các khoản 24, 25, 26, 27, 28, 29, Điều 2 Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc NHNN quy định tỉ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thì rủi ro được hiểu như sau: Rủi ro tín dụng (gồm rủi ro tín dụng, rủi ro tín dụng đối tác); rủi ro thị trường (gồm rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro giá cổ phiếu, rủi ro giá hàng hóa); rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng; rủi ro hoạt động; rủi ro danh tiếng; rủi ro chiến lược. Rủi ro thường vô hình, có thể dự báo được trước hoặc là không thể, khó nắm bắt và khó lường trước. Rủi ro luôn luôn đi kèm với lợi nhuận, đó là sự đánh đổi, rủi ro càng lớn thì lợi nhuận càng cao, đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải có tầm nhìn xa và có hoạch định chiến lược kĩ càng để giảm rủi ro ở mức thấp nhất.
Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ và trở thành xu thế tất yếu đối với bất kì nền kinh tế nào. Mức độ hội nhập của Việt Nam đối với nền kinh tế toàn cầu ngày càng sâu rộng. Quá trình hội nhập mang đến cho thị trường ngân hàng Việt Nam nhiều cơ hội trong việc học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm, đa dạng sản phẩm dịch vụ từ những nền quốc gia có kinh tế phát triển. Tuy nhiên, vấn đề hội nhập cũng mang đến nhiều khó khăn và thách thức, những rủi ro trong kinh doanh cùng với các yếu tố thị trường ngày càng phức tạp. Sự đa dạng hóa sản phẩm tài chính ngân hàng càng cao, mức độ rủi ro ngày càng lớn, môi trường tài chính biến động không ngừng và khó kiểm soát. Do đó, để không bị tổn thất, chi phí mà ngân hàng bỏ ra để xử lí rủi ro phải nhỏ hơn chi phí mà rủi ro gây ra.
Trong hoạt động ngân hàng, triệt tiêu rủi ro là điều không thể, chính vì thế, chúng ta phải chấp nhận và biết cách nắm bắt, hạn chế và điều khiển nó để tránh được thiệt hại, đồng thời tìm kiếm lợi nhuận cũng từ những rủi ro này. Hệ thống quản trị rủi ro của một ngân hàng sẽ thực hiện sứ mệnh đảm bảo cho ngân hàng luôn kiểm soát rủi ro ở một mức độ hợp lí, phù hợp với quy mô và bản chất kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Việc xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro là điều cần thiết, có thể thấy vai trò quan trọng của hệ thống quản trị tín dụng được thể hiện như sau:
Một là, tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro trong các hoạt động ngân hàng. Bằng việc thực hiện các hoạt động theo dõi thị trường tài chính, kiểm soát nội bộ và đề ra những giải pháp hiệu quả, hệ thống quản trị rủi ro sẽ duy trì được thường xuyên tình trạng cân đối giữa nhu cầu và khả năng có được nguồn vốn trong mọi điều kiện để đảm bảo sự ổn định, vững chắc về tài chính cho ngân hàng và làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Hai là, điều tiết những tác động tiêu cực của rủi ro, chi phí của ngân hàng bỏ ra để điều tiết phải thấp hơn giá trị thiệt hại do những rủi ro ngân hàng có khả năng xảy ra và thậm chí ở mức độ giá trị cao nhất khi chúng xảy ra.
Ba là, chủ động phát hiện những cơ hội và nguy cơ có khả năng xảy ra làm tác động đến mục tiêu dự án, từ đó thực hiện giải pháp phù hợp nhằm làm tăng cơ hội và giảm các nguy cơ. Tiết kiệm chi phí và thời gian thực hiện dự án ngay từ giai đoạn lập kế hoạch. Đồng thời, bộ phận quản trị rủi ro cần phải linh động, nhạy bén để đề ra chiến lược mới khi rủi ro đổi hướng xoay chuyển để đáp ứng kịp thời, hạn chế tổn thất lớn nhất.
Như vậy, công tác quản trị rủi ro quyết định trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Nhờ có công tác này, ngân hàng có thể lường trước được rủi ro và đưa ra những giải pháp, kế hoạch kịp thời để ứng phó, giải quyết các vấn đề khó khăn mà nền kinh tế đem lại.
2. Thực trạng về quản lý rủi ro tại các ngân hàng hiện nay.
Các NHTM là một trong những trung gian tài chính quan trọng bậc nhất của hệ thống tài chính, đóng vai trò trung tâm trong quá trình tạo ra tiền tệ, hệ thống thanh toán, các khoản đầu tư tài chính và sự phát triển kinh tế. Chính vì thế, sự ổn định tài chính của các NHTM được xem là nội dung quan trọng, cốt yếu trong ổn định tài chính. Để giữ vững sự ổn định, trước tiên, ngân hàng phải giữ vững tỉ lệ an toàn vốn, cân bằng lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay, kiểm soát nợ xấu so với tổng dư nợ, tổng tài sản và tài sản thanh khoản, nguồn vốn ngắn hạn...; đồng thời, bộ phận quản trị rủi ro phải nhận dạng được rủi ro để đề ra chiến lược kịp thời.
Theo Điều 21 Thông tư số 13/2018/TT-NHNN, NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện quản lý rủi ro đảm bảo các yêu cầu sau: a) Quản lý các rủi ro trọng yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng; b) Nhận dạng đầy đủ, đo lường chính xác, theo dõi thường xuyên để kịp thời phòng ngừa tối thiểu rủi ro trọng yếu; c) Kiểm soát trạng thái rủi ro đảm bảo tuân thủ các hạn mức rủi ro; d) Các quyết định có rủi ro phải minh bạch, rõ ràng và phù hợp với chính sách quản lý rủi ro, hạn mức rủi ro. Tùy vào tình hình thực tế, quy mô và điều kiện của từng ngân hàng mà ban quản trị tự quyết định cơ cấu tổ chức của bộ phận quản lý rủi ro, qua đó ban hành các chính sách phù hợp, đúng với quy định của pháp luật để các hệ số an toàn được ổn định.
Tiêu chuẩn Basel II do Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng ban hành năm 1988 cũng được áp dụng tại các ngân hàng ở Việt Nam. Với Basel II, Ủy ban Basel đã đề xuất khung đo lường với 3 trụ cột chính: Trụ cột thứ nhất liên quan đến việc duy trì vốn bắt buộc, tỉ lệ vốn bắt buộc tối thiểu là 8% của tổng tài sản có rủi ro; trụ cột thứ hai liên quan đến việc hoạch định chính sách ngân hàng và trụ cột thứ ba là các ngân hàng phải công khai thông tin theo nguyên tắc thị trường. Theo số liệu thu thập được, NHTM cổ phần Quốc tế (VIB) là ngân hàng đầu tiên được công nhận đạt chuẩn Basel II, đến nay, Việt Nam đã có hơn 20 NHTM đã áp dụng tiêu chuẩn Basel II. Việc đáp ứng được các tiêu chuẩn Basel cho thấy NHTM tại Việt Nam có đủ khả năng hoạt động an toàn theo thông lệ của các nước phát triển trên thế giới, có thể phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra. Ngoài tiêu chuẩn Basel II, tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đã có 6 ngân hàng quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel III, đó là ngân hàng NHTM cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), NHTM cổ phần Tiên Phong (TPBank); NHTM cổ phần Đông Nam Á (SeABank), NHTM cổ phần Nam Á (Nam A Bank), NHTM cổ phần Phương Đông (OCB) và NHTM cổ phần Á Châu (ACB)7. Basel III hướng tới khắc phục những hạn chế về quy định vốn, nâng cao và siết chặt quản trị rủi ro, đồng thời yêu cầu các ngân hàng nắm giữ lượng vốn và chất lượng cao hơn nhằm bù đắp những thiệt hại không kì vọng. Nhờ vào đó, các ngân hàng có thể cải thiện được khả năng ứng phó, tự giải thoát trước khủng hoảng tài chính.
Trong quá trình hoạt động, có thể thấy, các ngân hàng ở Việt Nam đã thực hiện khá tốt công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tại NHTM cổ phần Quân đội (MB), các hoạt động kinh doanh và các văn bản được ban hành đều tuân thủ theo quy định của Thông tư số 13/2018/TT-NHNN. Theo Báo cáo Công bố thông tin theo trụ cột 3 Basel II ngày 31/12/2022, MB cho biết tỉ lệ an toàn vốn hợp nhất đạt 11,53%, tỉ lệ an toàn vốn riêng lẻ đạt 11,37%, đã đáp ứng tiêu chí tối thiểu 8% của Basel II đưa ra8. Chẳng hạn, trong việc quản lí rủi ro tín dụng, quy trình quản lí rủi ro được MB thực hiện theo 4 bước chính: (1) Nhận dạng rủi ro; (2) Đo lường rủi ro; (3) Theo dõi rủi ro; (4) Kiểm soát rủi ro liên tục được vận hành, báo cáo cấp có thẩm quyền để có quyết định xử lí thông tin rủi ro kịp thời, hiệu quả. Cơ cấu tổ chức quản lí rủi ro tín dụng được MB tổ chức và phân định chức năng theo mô hình 3 tuyến bảo vệ đảm bảo tính phù hợp, hiệu quả và không phát sinh xung đột về lợi ích: Tuyến thứ nhất gồm các đơn vị có chức năng kinh doanh, vận hành và hỗ trợ, thẩm định, phê duyệt, kiểm tra - kiểm soát nội bộ; tuyến thứ hai bao gồm các đơn vị có chức năng quản lí rủi ro, kiểm soát tài chính, thanh tra - điều tra nội bộ, tuân thủ - pháp chế; tuyến thứ ba là đơn vị độc lập thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ. MB tăng cường nhận diện rủi ro và có biện pháp quản lí hiệu quả để phân tán, giảm thiểu tối đa các nguy cơ phát sinh, làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, thanh khoản, thu nhập và các hoạt động của ngân hàng và Tập đoàn.
Không chỉ MB thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro, NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) cũng thực hiện rất thành công. Vietcombank đã xây dựng chương trình tính tỉ lệ an toàn vốn tự động hằng tháng, ban hành Quy định quản lí tỉ lệ an toàn vốn và Quy trình vận hành chương trình tính tỉ lệ an toàn vốn theo Thông tư số 41/2016/TT-NHNN. Bên cạnh đó, theo định kì hằng năm hoặc khi cần thiết, Vietcombank cũng đã ban hành Quy định về đánh giá nội bộ về mức đủ vốn hướng dẫn về việc lập kế hoạch vốn, đảm bảo phù hợp với kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Để thực hiện hoạt động quản trị rủi ro một cách hiệu quả, Vietcombank đã thành lập ủy ban Quản lí rủi ro với chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị trong việc phê duyệt các chính sách và định hướng phù hợp trong từng thời kì liên quan đến loại rủi ro khác nhau, đề xuất cho Hội đồng quản trị các chiến lược, chính sách quản lí rủi ro, các biện pháp phòng ngừa rủi ro trên nhiều mặt hoạt động. Nhờ hoạt động quản trị rủi ro hiệu quả, năm 2022, tỉ lệ an toàn vốn hợp nhất của Vietcombank đạt 9,31%; tỉ lệ an toàn vốn riêng lẻ đạt 8,97%. Đây là con số ấn tượng đối với ngân hàng, nó thể hiện ngân hàng đang hoạt động và phát triển tốt.
Trên thực tế, các ngân hàng tại Việt Nam đa phần đã thực hiện tốt hoạt động quản trị rủi ro. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn có ngân hàng bị NHNN đưa vào kiểm soát đặc biệt vì liên quan đến thị trường trái phiếu doanh nghiệp và chứng khoán, mà nguyên nhân một phần vì công tác quản lí rủi ro chưa thực sự hiệu quả, sai phạm của một số cá nhân, tổ chức, nội bộ chưa được thống nhất, kiểm soát kĩ dẫn đến uy tín bị sụt giảm, NHNN phải hỗ trợ, giúp đỡ để phục hồi, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh.
Các từ khóa tìm kiếm FRM hiện nay:
- Luyện thi FRM cấp tốc
- Luyện thi FRM online
- Đào tạo FRM
- Chứng chỉ FRM
- Học FRM ở đâu?
- Địa chỉ học FRM
- Học FRM tại TPHCM
- Học FRM online tại TPHCM
- Học FRM online tại Hà Nội
- Chứng chỉ FRM.
- Luyện FRM part 1
- Luyện FRM part 2
Hiện nay nếu quý khách và các bạn đang muốn tìm kiếm địa chỉ luyện thi FRM tại Tphcm hay Hà Nội? Quý khách và các bạn chưa tìm được nơi mình muốn đăng ký học bởi vì nhiều lý do khác nhau cụ thể như: không có thời gian đi học FRM vì nhà xa, đi làm về trễ,...Vậy chúng tôi xin được giới thiệu là một địa chỉ học, luyện FRM online uy tín nhất hiện nay tại TPHCM và Hà Nội, với giảng viên ưu tú được tốt nghiệp - làm việc trong lĩnh vực rủi ro tài chính ngân hàng ở Mỹ, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực FRM sẽ là người sẵn sàng đồng hành cùng quý khách và các bạn để vượt qua kỳ thi FRM một cách dễ dàng.
Hãy liên hệ với Thầy Lộc - giảng viên ưu tú FRM để được tư vấn về khóa học FRM ngay nhé.
Theo nguồn Vnriskcamp sưu tầm và biên soạn.